Viêm tụy cấp nặng là gì? Các công bố khoa học về Viêm tụy cấp nặng

Viêm tụy cấp nặng là một tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy, cơ quan nằm ở phần trên hộp sọ dưới hạch bụng. Nó thường gây ra các triệu c...

Viêm tụy cấp nặng là một tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy, cơ quan nằm ở phần trên hộp sọ dưới hạch bụng. Nó thường gây ra các triệu chứng nghiêm trọng và có thể làm suy giảm chức năng tụy. Viêm tụy cấp nặng cần được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức, vì nó có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng máu, suy thận hoặc suy tim và nguy hiểm đến tính mạng.
Viêm tụy cấp nặng là một trạng thái tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy. Tổn thương tụy thường xảy ra khi các enzyme tiêu hóa trong tụy rò rỉ vào các cấu trúc bên ngoài tụy, gây ra viêm nhiễm và sưng tấy. Khi viêm tụy trở nên nghiêm trọng, có thể gây ra tổn thương rộng rãi trong tụy và các cấu trúc lân cận.

Viêm tụy cấp nặng thường không chỉ gây ra những triệu chứng đau tụy nghiêm trọng, mà còn có thể gây ra những triệu chứng hệ thống khác trong cơ thể. Một số triệu chứng thông thường của viêm tụy cấp nặng bao gồm:

1. Đau tụy nghiêm trọng: Triệu chứng khởi đầu thường xảy ra ở vùng thượng vị và sau đó lan rộng ra khắp bụng. Đau có thể kéo dài và được mô tả như một cảm giác nhức nhối hoặc nặng nề.

2. Buồn nôn và nôn mửa: Các triệu chứng tiêu hóa thường xảy ra, và người bệnh thường có cảm giác buồn nôn và có thể nôn mửa.

3. Hội chứng tăng đáng kể của huyết áp: Một số người có viêm tụy cấp nặng có thể phát triển hội chứng tăng đáng kể của huyết áp, trong đó áp lực máu tăng và gây ra triệu chứng như đau đầu, hoa mắt và khó thở.

4. Tình trạng sốc: Trong các trường hợp nghiêm trọng, viêm tụy cấp nặng có thể dẫn đến suy tim và tình trạng sốc, khi lưu thông máu không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

Để chẩn đoán viêm tụy cấp nặng, các bác sĩ thường sử dụng kết hợp các phép xét nghiệm máu, siêu âm và thậm chí có thể thực hiện quy trình tạo hình từ máy tính (CT scan) để đánh giá tình trạng tụy.

Điều trị viêm tụy cấp nặng thường bao gồm việc nhập viện, thiếu nước và dùng thuốc để kiểm soát đau và các triệu chứng liên quan. Ngoài ra, đôi khi có thể cần phẫu thuật để điều trị hoặc loại bỏ các vấn đề nghiêm trọng trong tụy. Người bệnh thường được theo dõi chặt chẽ và điều trị đúng hướng dẫn của bác sĩ để ngăn ngừa các biến chứng và tăng cơ hội phục hồi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tụy cấp nặng":

Nécrose tụy nhiễm khuẩn diễn biến phức tạp trong bệnh lý viêm tụy cấp nặng ở bệnh nhân nguy kịch: dự đoán thất bại của việc dẫn lưu bằng catheter và nhu cầu phẫu thuật nạo tụy Dịch bởi AI
Annals of Intensive Care - - 2022
Tóm tắt Nền tảng

Các hướng dẫn gần đây khuyến nghị phương pháp tiếp cận từng bước nhằm quản lý nécrose tụy nhiễm khuẩn (IPN) nghi ngờ trong viêm tụy cấp. Gần một nửa số bệnh nhân cần phải thực hiện phẫu thuật nạo tụy thứ cấp sau khi dẫn lưu bằng catheter. Mục tiêu chính của chúng tôi là đánh giá độ chính xác bên ngoài của một biểu đồ tiên đoán trước đây cho việc dẫn lưu bằng catheter, dựa trên bốn yếu tố dự đoán sự thất bại. Các mục tiêu phụ của chúng tôi là xác định các yếu tố dự đoán tiềm năng khác của sự thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter. Chúng tôi đã nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân liên tiếp được nhập viện tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICUs) của ba bệnh viện đại học ở Pháp trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2016, do viêm tụy cấp nặng với IPN nghi ngờ cần dẫn lưu bằng catheter. Chúng tôi đánh giá tỷ lệ thành công và thất bại của việc dẫn lưu trên 72 bệnh nhân, trong đó thành công được định nghĩa là sống sót mà không cần phẫu thuật nạo tụy sau đó và thất bại là tử vong và/hoặc cần phẫu thuật nạo tụy do không cải thiện đủ. Chúng tôi đã vẽ đường cong đặc tính hoạt động nhận (ROC) cho biểu đồ tiên đoán và tính toán diện tích dưới đường cong (AUROC).

Kết quả

Việc dẫn lưu bằng catheter đơn thuần thành công ở 32 (44,4%) bệnh nhân. Biểu đồ tiên đoán đã dự đoán sự thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter với AUROC là 0,71. Thông qua phân tích đa biến, sự thất bại của việc dẫn lưu bằng catheter có liên quan độc lập đến chỉ số khối cơ thể cao hơn [tỷ lệ odds (OR), 1,12; khoảng tin cậy 95% (95% CI), 1,00–1,24; P = 0,048], tập hợp không đồng nhất (OR, 16,7; 95% CI, 1,83–152,46; P = 0,01), và khởi phát suy hô hấp trong vòng 24 giờ trước khi dẫn lưu bằng catheter (OR, 18,34; 95% CI, 2,18–154,3; P = 0,007).

Kết luận

Hơn một nửa số bệnh nhân cần phải phẫu thuật nạo tụy sau khi thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter. Các yếu tố dự đoán mới được xác định của sự thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter là tập hợp không đồng nhất và suy hô hấp. Việc bổ sung các yếu tố dự đoán này vào biểu đồ tiên đoán có thể giúp phát hiện những bệnh nhân có nguy cơ cao về sự thất bại của việc dẫn lưu bằng catheter.

Số đăng ký tại ClinicalTrials.gov: NCT03234166.

Viêm tụy cấp vô căn liên quan đến diễn tiến bệnh nặng hơn trong bệnh Crohn nhưng không trong bệnh viêm đại tràng loét Dịch bởi AI
BMC Gastroenterology - Tập 23 - Trang 1-7 - 2023
Bệnh nhân mắc bệnh viêm ruột (IBD), cho dù là bệnh Crohn (CD) hay viêm đại tràng loét (UC), có nguy cơ cao bị viêm tụy cấp. Giá trị tiên đoán của việc chẩn đoán viêm tụy cấp vô căn ở bệnh nhân IBD chưa được hiểu rõ. Một nghiên cứu hồi cứu về 56 bệnh nhân mắc IBD và viêm tụy cấp đã được thực hiện tại một trung tâm chuyên khoa từ năm 2011 đến 2020. Diễn tiến bệnh nặng được định nghĩa là (i) thay đổi sinh học, (ii) gia tăng liều sinh học hoặc (iii) các phẫu thuật liên quan đến IBD xảy ra trong vòng 1 năm sau khi chẩn đoán viêm tụy cấp. Mô hình hồi quy logistic đã xác định các mối liên hệ giữa các yếu tố liên quan và diễn tiến bệnh nặng. Các đặc điểm cơ bản giữa viêm tụy vô căn và các nguyên nhân khác của viêm tụy cấp, trong cả nhóm CD và UC, là tương tự nhau. Viêm tụy vô căn có liên quan đáng kể đến diễn tiến bệnh nặng trong CD (P = 0.04). Không có yếu tố gây nhiễu nào liên quan đến diễn tiến bệnh nặng trong CD. Tuy nhiên, viêm tụy vô căn không có liên quan đến diễn tiến bệnh nặng trong UC (P = 0.35). Việc chẩn đoán viêm tụy cấp vô căn có thể cung cấp một chỉ số tiên đoán cho diễn tiến bệnh nặng hơn trong CD. Không có mối liên hệ nào như vậy dường như tồn tại với UC. Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là nghiên cứu đầu tiên xác định mối liên hệ và giá trị tiên đoán khả dĩ giữa viêm tụy vô căn và diễn tiến bệnh nặng hơn trong CD. Cần có nhiều nghiên cứu hơn với kích thước mẫu lớn hơn để xác nhận những phát hiện này, làm rõ hơn viêm tụy vô căn như một biểu hiện ngoài ruột của IBD và làm sáng tỏ một chiến lược lâm sàng để tối ưu hóa chăm sóc cho bệnh nhân mắc CD nặng và viêm tụy vô căn.
#bệnh viêm ruột #viêm tụy cấp #bệnh Crohn #bệnh viêm đại tràng loét #tỷ lệ mắc #diễn tiến bệnh
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG THEO PHÂN ĐỘ CTSI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp nặng theo phân độ CTSI tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân được viêm tụy cấp, được chụp cắt lớp vi tính bụng có tiêm thuốc cản quang và phân độ CTSI mức độ nặng, điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 48 ± 12 tuổi, trong đó nhóm tuổi 40 – 60 tuổi chiếm 60,8%. Nam giới chiếm 91%. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng triglycerid chiếm 54,3%, sử dụng rượu chiếm 28,3%. 67,4% bệnh nhân viêm tụy cấp lần đầu, bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp nhiều nhất là 4 lần. 89,1% bệnh nhân có mạch nhanh, 60,9% có sốt, 63% có tràn dịch màng phổi, 89,1% có dịch ổ bụng. 80% bệnh nhân có tình trạng tăng áp lực ổ bụng. Kết luận: Viêm tụy cấp mức độ nặng theo phân độ CTSI là nguyên nhân phổ biến cần điều trị hồi sức tích cực, chủ yếu gặp ở giới nam, độ tuổi trung niên. Phần lớn bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có các dấu hiệu như mạch nhanh, tràn dịch màng bụng, tăng áp lực ổ bụng.
#Viêm tụy cấp #CTSI
VIÊM TUỴ CẤP DO RƯỢU VÀ DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU: MỨC ĐỘ NẶNG VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát mức độ nặng và kết cục lâm sàng giữa viêm tuỵ cấp (VTC) do rượu và do tăng triglyceride (TG) máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, so sánh mức độ nặng và kết cục giữa viêm tuỵ cấp do tăng TG và do rượu. Bệnh nhân (BN) đủ 18 tuổi trở lên, thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của VTC. Đánh giá mức độ nặng của VTC dựa vào bảng phân độ Atlanta hiệu chỉnh 2012, BISAP, thang điểm CTSI và SIRS tại thời điểm nhập viện. Kết cục lâm sàng gồm biến chứng suy một hoặc nhiều cơ quan, nhập ICU và tử vong. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 39,2 ± 9,7. Phần lớn bệnh nhân là nam, với tỷ lệ nam/nữ là 3,5/1. Không có sự khác biệt của tiền căn VTC, đái tháo đường và tăng huyết áp giữa hai nhóm. BN VTC do TG có mức độ nặng nhiều hơn so với nhóm BN VTC do rượu (41,6% so với 9,4%, p < 0,001). Thang điểm SIRS và CTSI có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm VTC do TG và do rượu (p = 0,0058 và p = 0,0027). Tỷ lệ nhập ICU và thời gian nằm viện của nhóm VTC do TG có tỷ lệ cao hơn so với VTC do rượu (p = 0,038 và p = 0,042). Kết luận: VTC do TG so với VTC do rượu có mức độ viêm tuỵ nặng hơn, có thời gian nằm viện dài hơn.
#viêm tuỵ cấp #triglyceride #rượu
ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE THEO PHÂN ĐỘ TĂNG TRIGLYCERIDE CỦA HỘI NỘI TIẾT 2010
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG) làm tăng nguy cơ biến chứng tại chỗ, VTC tái phát, tần suất biến chứng nhiều hơn và tử vong cao hơn so với các nguyên nhân khác. Do vậy việc xác định được các yếu tố liên quan đến phân độ nặng của tăng TG ở nhóm BN VTC do tăng TG là cần thiết và quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân (BN) VTC. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG với phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết 2010. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 132 BN VTC do tăng TG nhập viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. BN VTC do tăng TG được chia thành hai nhóm theo phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết: tăng TG rất nặng (³ 2000mg/dL) và tăng TG nặng (1000 – 1999mg/dL). Giá trị TG được ghi nhận trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện. Tiến hành khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng VTC do tăng TG và đánh giá sự khác nhau giữa hai nhóm này trong mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG. Kết quả: So với nhóm tăng TG nặng, trung bình hemoglobin (Hb) ở BN VTC do tăng TG cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,017). Có sự khác nhau về thời gian prothrombin (PT) (p=0,001), creatinine (p=0,011) và CRP giờ thứ 48 sau nhập viện (CRP48) (p=0,019) giữa hai nhóm. Tần suất về tiền căn rối loạn lipid máu cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,022). Phân tích đa biến chứng minh tiền căn tăng TG, CRP48, Hb và PT liên quan có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTC tăng TG rất nặng (p<0.05). Kết luận: Ở BN VTC do tăng TG, nhóm tăng TG rất nặng có trung bình Hb dài hơn, PT ngắn hơn và creatinine thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm tăng TG nặng. Trong phân tích đa biến, nhóm tăng TG rất nặng liên quan đến tiền căn loạn lipid máu, CRP48, Hb và PT (p<0.05). Viêm tụy cấp do tăng TG có biểu hiện lâm sàng giống với viêm tụy cấp nói chung.
#viêm tụy cấp do tăng triglyceride #tăng triglyceride rất nặng
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN CÓ ĐIỂM BISAP THẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ viêm tụy cấp (VTC) nặng và các yếu tố liên quan đến VTC nặng theo phân loại Atlanta hiệu chỉnh 2012 ở những bệnh nhân (BN) có điểm BISAP<3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, hồi cứu và tiến cứu tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Trong số 134 BN tham gia nghiên cứu, có 29 BN VTC nặng chiếm tỉ lệ 21,6%. Về đặc điểm lâm sàng, có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của mạch lúc nhập viện, tỉ lệ BN có nhịp thở ≥ 22 lần/phút và tỉ lệ BN có huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg giữa hai nhóm BN VTC nặng và không nặng. Về đặc điểm xét nghiệm và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) bụng có cản quang, trung bình của Hct, nồng độ natri, kali, CRP, trung vị của nồng độ creatinin, AST, glucose, amylase, lipase, triglyceride, tỉ lệ hoại tử tụy và dịch tự do ổ bụng cao hơn ở nhóm BN có VTC nặng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hai yếu tố liên quan đến VTC nặng qua phân tích hồi quy logistic đa biến là nhịp thở ≥ 22 lần/phút (tỷ số chênh 63,52, khoảng tin cậy 95% 7,14 – 564,76) và nồng độ creatinin máu (tỷ số chênh 30,95, khoảng tin cậy 95% 1,35 – 707,61). Kết luận: Nhịp thở ≥ 22 lần/phút và nồng độ creatinin máu là hai yếu tố liên quan đến VTC nặng ở những BN có điểm BISAP < 3.
#viêm tụy cấp #điểm BISAP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ LỌC MÁU HẤP PHỤ MÀNG LỌC RESIN VỚI QUẢ LỌC HA330 TRÊN MỘT BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP NẶNG DO TĂNG TRIGLYCERIDES: BÁO CÁO 01 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Viêm tụy cấp do tăng triglycerides máu có xu hướng viêm tụy nặng hơn so với những nguyên nhân khác. Tỷ lệ bệnh nhân suy đa cơ quan và SIRS kéo dài tăng theo nồng độ triglycerides máu ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Nồng độ triglycerides máu > 1000 mg/dl (11.2 mmol/L) nên được cân nhắc là nguyên nhân của viêm tụy cấp. Có nhiều phương pháp để loại bỏ triglycerides: Lọc kép, lọc hấp phụ, tách bỏ huyết tương, thay huyết tương. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân nam 25 tuổi được chẩn đoán viêm tụy cấp mức độ nặng do tăng triglycerides kèm biến chứng suy đa tạng (tổn thương thận cấp, suy hô hấp), nhiễm toan ceton và đái tháo đường type 1 được điều trị thành công bằng kỹ thuật lọc máu hấp phụ màng lọc resin với quả lọc HA330.
#Lọc máu hấp phụ #Viêm tụy cấp #Tăng triglycerides máu
TĂNG TRIRELYCERIE MÁU RẤT NẶNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP: YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của bệnh nhân (BN) viêm tuỵ cấp (VTC) do tăng triglycerid (TG) với phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết Mỹ 2010. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 132 BN VTC do tăng TG nhập viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. BN VTC do tăng TG được chia thành hai nhóm theo phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết: tăng TG rất nặng (³2000 mg/dL) và tăng TG nặng (1000 – 1999 mg/dL). Giá trị TG được ghi nhận trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện. Tiến hành phân tích sự khác nhau giữa hai nhóm này trong mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG. Kết quả: So với nhóm tăng TG nặng, trung bình hemoglobin (Hb) ở BN VTC do tăng TG cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tăng TG rất nặng (p=0,017). Có sự khác nhau về thời gian prothrombin (PT) (p=0,001), creatinine (p=0,011) và CRP giờ thứ 48 sau nhập viện (CRP48) (p=0,019) giữa hai nhóm. Tần suất về tiền căn rối loạn lipid máu cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,022). Phân tích đa biến chứng minh tiền căn tăng TG và CRP48 liên quan có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTC tăng TG rất nặng (p<0,05). Kết luận: Ở BN VTC do tăng TG, nhóm tăng TG rất nặng có trung bình Hb cao hơn, PT ngắn hơn và creatinine thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm tăng TG nặng. Trong phân tích đa biến, nhóm tăng TG rất nặng liên quan đến tiền căn loạn lipid máu và giá trị CRP giờ 48 (p<0,05).
#viêm tụy cấp #viêm tụy cấp do tăng triglycerid #tăng triglycerid rất nặng
MỐI LIÊN QUAN GIỮA DỊCH TỰ DO Ổ BỤNG VÀ VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ dịch tự do ổ bụng (DTDOB) ở bệnh nhân (BN) viêm tụy cấp (VTC). So sánh nồng độ CRP, tỷ lệ biến chứng (hoại tử tụy, huyết khối tĩnh mạch tạng, tràn dịch màng phổi), mức độ nặng, suy cơ quan và kết cục (tử vong, thở máy xâm lấn, thời gian nằm viện) ở BN VTC có và không có biến chứng DTDOB. Xác định vai trò của DTDOB như là yếu tố nguy cơ của VTC mức độ nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu có phân tích tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Tổng cộng có 122 BN viêm tụy cấp. Tỷ lệ BN có DTDOB là 58,2%. Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm có và không có DTDOB. Nồng độ CRP (mg/L) ở nhóm có và không có DTDOB lần lượt là 262,9 ± 14,7 và 198,6 ± 19,4 (p=0,008). Tỷ lệ hoại tử tụy, huyết khối tĩnh mạch tạng, tràn dịch màng phổi ở nhóm có và không có DTDOB lần lượt là 53,5% và 25,5% (p=0,002), 22,5% và 2,0% (p=0,001), 59,2% và 17,7% (p<0,001). VTC mức độ nặng ở nhóm có DTDOB (46,5%) cao hơn nhóm không có DTDOB (17,7%) (p=0,002). Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ suy hô hấp, suy hô hấp kéo dài ở nhóm BN có và không có DTDOB (p<0,001). Không có sự khác biệt về suy tuần hoàn, suy thận, suy đa cơ quan, thở máy xâm lấn và thời gian nằm viện giữa hai nhóm. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy DTDOB là yếu tố nguy cơ của VTC nặng với tỷ số chênh (TSC) 10,02, khoảng tin cậy (KTC) 95%: 1,7-59,7, p=0,011. Kết luận: Có sự khác biệt về nồng độ CRP, tỷ lệ hoại tử tụy, huyết khối tĩnh mạch tạng, tràn dịch màng phổi, VTC mức độ nặng, suy hô hấp và suy hô hấp kéo dài giữa hai nhóm có và không có DTDOB. DTDOB là yếu tố nguy cơ của VTC nặng.
#viêm tụy cấp #dịch tự do ổ bụng
MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP TÍNH NẶNG CÓ PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục đích: Đánh giá các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm  tụy cấp nặng có phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh 43 bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) nặng có phẫu thuật, điều trị tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 52±16.32, tỉ lệ nam: nữ là 3:1. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất với nam giới là 45-60 chiếm 37.2% và ở nữ là < 45 tuổi. Tỉ lệ sống trong nhóm là 79.05%. Tiền sử:  46.51% nghiện rượu, 37.20%  VTC; 4 trường hợp sỏi đường mật 3 bệnh nhân VTC khi mang thai. Chỉ định mổ gặp với tỉ lệ nhiều nhất là hoại tử tụy chiếm 48,83% sau đó là áp xe tụy chiếm 32,55%, có 3 bệnh nhân viêm tụy cấp do tắc nghẽn có sỏi mật, 1 trường hợp viêm phúc mạc và 3 trường hợp có biến chứng chảy máu trong ổ bụng. Áp lực ổ bụng được đánh giá có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong, với nhóm sống áp lực ổ bụng lúc vào viện trung bình là 20,2±4,8% và nhóm tử vong cao hơn 24,1± 6,0. Sử dụng thang điểm lúc  vào viện và trong quá trình điều trị đánh giá tiên lượng tình trạng bệnh nhân. Các thang điểm SOFA, APACHE II, Marshall và RANSON khác biệt giữa 2 nhóm với p<0,05. Chỉ số PCT lúc vào viện cũng có sự khác biệt với trung bình nhóm sống là 12,6±19,4 so với nhóm tử vong là 21,18±17,7. Kết luận: Các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có phẫu thuật là tình trạng tăng áp lực ổ bụng, PCT và các thang điểm đánh giá độ nặng như SOFA, APACHE II, Marshall và RANSON.
#Viêm tụy cấp nặng #viêm tụy cấp hoại tử #phẫu thuật viêm tụy cấp
Tổng số: 20   
  • 1
  • 2