Viêm tụy cấp nặng là gì? Các công bố khoa học về Viêm tụy cấp nặng

Viêm tụy cấp nặng là một tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy, cơ quan nằm ở phần trên hộp sọ dưới hạch bụng. Nó thường gây ra các triệu c...

Viêm tụy cấp nặng là một tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy, cơ quan nằm ở phần trên hộp sọ dưới hạch bụng. Nó thường gây ra các triệu chứng nghiêm trọng và có thể làm suy giảm chức năng tụy. Viêm tụy cấp nặng cần được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức, vì nó có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng máu, suy thận hoặc suy tim và nguy hiểm đến tính mạng.
Viêm tụy cấp nặng là một trạng thái tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy. Tổn thương tụy thường xảy ra khi các enzyme tiêu hóa trong tụy rò rỉ vào các cấu trúc bên ngoài tụy, gây ra viêm nhiễm và sưng tấy. Khi viêm tụy trở nên nghiêm trọng, có thể gây ra tổn thương rộng rãi trong tụy và các cấu trúc lân cận.

Viêm tụy cấp nặng thường không chỉ gây ra những triệu chứng đau tụy nghiêm trọng, mà còn có thể gây ra những triệu chứng hệ thống khác trong cơ thể. Một số triệu chứng thông thường của viêm tụy cấp nặng bao gồm:

1. Đau tụy nghiêm trọng: Triệu chứng khởi đầu thường xảy ra ở vùng thượng vị và sau đó lan rộng ra khắp bụng. Đau có thể kéo dài và được mô tả như một cảm giác nhức nhối hoặc nặng nề.

2. Buồn nôn và nôn mửa: Các triệu chứng tiêu hóa thường xảy ra, và người bệnh thường có cảm giác buồn nôn và có thể nôn mửa.

3. Hội chứng tăng đáng kể của huyết áp: Một số người có viêm tụy cấp nặng có thể phát triển hội chứng tăng đáng kể của huyết áp, trong đó áp lực máu tăng và gây ra triệu chứng như đau đầu, hoa mắt và khó thở.

4. Tình trạng sốc: Trong các trường hợp nghiêm trọng, viêm tụy cấp nặng có thể dẫn đến suy tim và tình trạng sốc, khi lưu thông máu không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

Để chẩn đoán viêm tụy cấp nặng, các bác sĩ thường sử dụng kết hợp các phép xét nghiệm máu, siêu âm và thậm chí có thể thực hiện quy trình tạo hình từ máy tính (CT scan) để đánh giá tình trạng tụy.

Điều trị viêm tụy cấp nặng thường bao gồm việc nhập viện, thiếu nước và dùng thuốc để kiểm soát đau và các triệu chứng liên quan. Ngoài ra, đôi khi có thể cần phẫu thuật để điều trị hoặc loại bỏ các vấn đề nghiêm trọng trong tụy. Người bệnh thường được theo dõi chặt chẽ và điều trị đúng hướng dẫn của bác sĩ để ngăn ngừa các biến chứng và tăng cơ hội phục hồi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tụy cấp nặng":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG THEO PHÂN ĐỘ CTSI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm tụy cấp nặng theo phân độ CTSI tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 46 bệnh nhân được viêm tụy cấp, được chụp cắt lớp vi tính bụng có tiêm thuốc cản quang và phân độ CTSI mức độ nặng, điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2021 đến năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 48 ± 12 tuổi, trong đó nhóm tuổi 40 – 60 tuổi chiếm 60,8%. Nam giới chiếm 91%. Nguyên nhân phổ biến nhất là tăng triglycerid chiếm 54,3%, sử dụng rượu chiếm 28,3%. 67,4% bệnh nhân viêm tụy cấp lần đầu, bệnh nhân có tiền sử viêm tụy cấp nhiều nhất là 4 lần. 89,1% bệnh nhân có mạch nhanh, 60,9% có sốt, 63% có tràn dịch màng phổi, 89,1% có dịch ổ bụng. 80% bệnh nhân có tình trạng tăng áp lực ổ bụng. Kết luận: Viêm tụy cấp mức độ nặng theo phân độ CTSI là nguyên nhân phổ biến cần điều trị hồi sức tích cực, chủ yếu gặp ở giới nam, độ tuổi trung niên. Phần lớn bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có các dấu hiệu như mạch nhanh, tràn dịch màng bụng, tăng áp lực ổ bụng.
#Viêm tụy cấp #CTSI
ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERIDE THEO PHÂN ĐỘ TĂNG TRIGLYCERIDE CỦA HỘI NỘI TIẾT 2010
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Viêm tụy cấp (VTC) do tăng triglyceride (TG) làm tăng nguy cơ biến chứng tại chỗ, VTC tái phát, tần suất biến chứng nhiều hơn và tử vong cao hơn so với các nguyên nhân khác. Do vậy việc xác định được các yếu tố liên quan đến phân độ nặng của tăng TG ở nhóm BN VTC do tăng TG là cần thiết và quan trọng trong việc quản lý bệnh nhân (BN) VTC. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG với phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết 2010. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 132 BN VTC do tăng TG nhập viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. BN VTC do tăng TG được chia thành hai nhóm theo phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết: tăng TG rất nặng (³ 2000mg/dL) và tăng TG nặng (1000 – 1999mg/dL). Giá trị TG được ghi nhận trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện. Tiến hành khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng VTC do tăng TG và đánh giá sự khác nhau giữa hai nhóm này trong mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG. Kết quả: So với nhóm tăng TG nặng, trung bình hemoglobin (Hb) ở BN VTC do tăng TG cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,017). Có sự khác nhau về thời gian prothrombin (PT) (p=0,001), creatinine (p=0,011) và CRP giờ thứ 48 sau nhập viện (CRP48) (p=0,019) giữa hai nhóm. Tần suất về tiền căn rối loạn lipid máu cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,022). Phân tích đa biến chứng minh tiền căn tăng TG, CRP48, Hb và PT liên quan có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTC tăng TG rất nặng (p<0.05). Kết luận: Ở BN VTC do tăng TG, nhóm tăng TG rất nặng có trung bình Hb dài hơn, PT ngắn hơn và creatinine thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm tăng TG nặng. Trong phân tích đa biến, nhóm tăng TG rất nặng liên quan đến tiền căn loạn lipid máu, CRP48, Hb và PT (p<0.05). Viêm tụy cấp do tăng TG có biểu hiện lâm sàng giống với viêm tụy cấp nói chung.
#viêm tụy cấp do tăng triglyceride #tăng triglyceride rất nặng
YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN CÓ ĐIỂM BISAP THẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ viêm tụy cấp (VTC) nặng và các yếu tố liên quan đến VTC nặng theo phân loại Atlanta hiệu chỉnh 2012 ở những bệnh nhân (BN) có điểm BISAP<3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, hồi cứu và tiến cứu tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Trong số 134 BN tham gia nghiên cứu, có 29 BN VTC nặng chiếm tỉ lệ 21,6%. Về đặc điểm lâm sàng, có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của mạch lúc nhập viện, tỉ lệ BN có nhịp thở ≥ 22 lần/phút và tỉ lệ BN có huyết áp tâm thu ≤ 100 mmHg giữa hai nhóm BN VTC nặng và không nặng. Về đặc điểm xét nghiệm và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) bụng có cản quang, trung bình của Hct, nồng độ natri, kali, CRP, trung vị của nồng độ creatinin, AST, glucose, amylase, lipase, triglyceride, tỉ lệ hoại tử tụy và dịch tự do ổ bụng cao hơn ở nhóm BN có VTC nặng và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hai yếu tố liên quan đến VTC nặng qua phân tích hồi quy logistic đa biến là nhịp thở ≥ 22 lần/phút (tỷ số chênh 63,52, khoảng tin cậy 95% 7,14 – 564,76) và nồng độ creatinin máu (tỷ số chênh 30,95, khoảng tin cậy 95% 1,35 – 707,61). Kết luận: Nhịp thở ≥ 22 lần/phút và nồng độ creatinin máu là hai yếu tố liên quan đến VTC nặng ở những BN có điểm BISAP < 3.
#viêm tụy cấp #điểm BISAP
VIÊM TUỴ CẤP DO RƯỢU VÀ DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU: MỨC ĐỘ NẶNG VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát mức độ nặng và kết cục lâm sàng giữa viêm tuỵ cấp (VTC) do rượu và do tăng triglyceride (TG) máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích, so sánh mức độ nặng và kết cục giữa viêm tuỵ cấp do tăng TG và do rượu. Bệnh nhân (BN) đủ 18 tuổi trở lên, thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của VTC. Đánh giá mức độ nặng của VTC dựa vào bảng phân độ Atlanta hiệu chỉnh 2012, BISAP, thang điểm CTSI và SIRS tại thời điểm nhập viện. Kết cục lâm sàng gồm biến chứng suy một hoặc nhiều cơ quan, nhập ICU và tử vong. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 39,2 ± 9,7. Phần lớn bệnh nhân là nam, với tỷ lệ nam/nữ là 3,5/1. Không có sự khác biệt của tiền căn VTC, đái tháo đường và tăng huyết áp giữa hai nhóm. BN VTC do TG có mức độ nặng nhiều hơn so với nhóm BN VTC do rượu (41,6% so với 9,4%, p < 0,001). Thang điểm SIRS và CTSI có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm VTC do TG và do rượu (p = 0,0058 và p = 0,0027). Tỷ lệ nhập ICU và thời gian nằm viện của nhóm VTC do TG có tỷ lệ cao hơn so với VTC do rượu (p = 0,038 và p = 0,042). Kết luận: VTC do TG so với VTC do rượu có mức độ viêm tuỵ nặng hơn, có thời gian nằm viện dài hơn.
#viêm tuỵ cấp #triglyceride #rượu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ LỌC MÁU HẤP PHỤ MÀNG LỌC RESIN VỚI QUẢ LỌC HA330 TRÊN MỘT BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP NẶNG DO TĂNG TRIGLYCERIDES: BÁO CÁO 01 TRƯỜNG HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Viêm tụy cấp do tăng triglycerides máu có xu hướng viêm tụy nặng hơn so với những nguyên nhân khác. Tỷ lệ bệnh nhân suy đa cơ quan và SIRS kéo dài tăng theo nồng độ triglycerides máu ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Nồng độ triglycerides máu > 1000 mg/dl (11.2 mmol/L) nên được cân nhắc là nguyên nhân của viêm tụy cấp. Có nhiều phương pháp để loại bỏ triglycerides: Lọc kép, lọc hấp phụ, tách bỏ huyết tương, thay huyết tương. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân nam 25 tuổi được chẩn đoán viêm tụy cấp mức độ nặng do tăng triglycerides kèm biến chứng suy đa tạng (tổn thương thận cấp, suy hô hấp), nhiễm toan ceton và đái tháo đường type 1 được điều trị thành công bằng kỹ thuật lọc máu hấp phụ màng lọc resin với quả lọc HA330.
#Lọc máu hấp phụ #Viêm tụy cấp #Tăng triglycerides máu
MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP TÍNH NẶNG CÓ PHẪU THUẬT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục đích: Đánh giá các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm  tụy cấp nặng có phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh 43 bệnh nhân viêm tụy cấp (VTC) nặng có phẫu thuật, điều trị tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2019 đến tháng 8/2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 52±16.32, tỉ lệ nam: nữ là 3:1. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất với nam giới là 45-60 chiếm 37.2% và ở nữ là < 45 tuổi. Tỉ lệ sống trong nhóm là 79.05%. Tiền sử:  46.51% nghiện rượu, 37.20%  VTC; 4 trường hợp sỏi đường mật 3 bệnh nhân VTC khi mang thai. Chỉ định mổ gặp với tỉ lệ nhiều nhất là hoại tử tụy chiếm 48,83% sau đó là áp xe tụy chiếm 32,55%, có 3 bệnh nhân viêm tụy cấp do tắc nghẽn có sỏi mật, 1 trường hợp viêm phúc mạc và 3 trường hợp có biến chứng chảy máu trong ổ bụng. Áp lực ổ bụng được đánh giá có ý nghĩa trong tiên lượng tử vong, với nhóm sống áp lực ổ bụng lúc vào viện trung bình là 20,2±4,8% và nhóm tử vong cao hơn 24,1± 6,0. Sử dụng thang điểm lúc  vào viện và trong quá trình điều trị đánh giá tiên lượng tình trạng bệnh nhân. Các thang điểm SOFA, APACHE II, Marshall và RANSON khác biệt giữa 2 nhóm với p<0,05. Chỉ số PCT lúc vào viện cũng có sự khác biệt với trung bình nhóm sống là 12,6±19,4 so với nhóm tử vong là 21,18±17,7. Kết luận: Các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có phẫu thuật là tình trạng tăng áp lực ổ bụng, PCT và các thang điểm đánh giá độ nặng như SOFA, APACHE II, Marshall và RANSON.
#Viêm tụy cấp nặng #viêm tụy cấp hoại tử #phẫu thuật viêm tụy cấp
MỐI LIÊN QUAN GIỮA DỊCH TỰ DO Ổ BỤNG VÀ VIÊM TỤY CẤP MỨC ĐỘ NẶNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ dịch tự do ổ bụng (DTDOB) ở bệnh nhân (BN) viêm tụy cấp (VTC). So sánh nồng độ CRP, tỷ lệ biến chứng (hoại tử tụy, huyết khối tĩnh mạch tạng, tràn dịch màng phổi), mức độ nặng, suy cơ quan và kết cục (tử vong, thở máy xâm lấn, thời gian nằm viện) ở BN VTC có và không có biến chứng DTDOB. Xác định vai trò của DTDOB như là yếu tố nguy cơ của VTC mức độ nặng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu có phân tích tại khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Tổng cộng có 122 BN viêm tụy cấp. Tỷ lệ BN có DTDOB là 58,2%. Không có sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa hai nhóm có và không có DTDOB. Nồng độ CRP (mg/L) ở nhóm có và không có DTDOB lần lượt là 262,9 ± 14,7 và 198,6 ± 19,4 (p=0,008). Tỷ lệ hoại tử tụy, huyết khối tĩnh mạch tạng, tràn dịch màng phổi ở nhóm có và không có DTDOB lần lượt là 53,5% và 25,5% (p=0,002), 22,5% và 2,0% (p=0,001), 59,2% và 17,7% (p<0,001). VTC mức độ nặng ở nhóm có DTDOB (46,5%) cao hơn nhóm không có DTDOB (17,7%) (p=0,002). Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ suy hô hấp, suy hô hấp kéo dài ở nhóm BN có và không có DTDOB (p<0,001). Không có sự khác biệt về suy tuần hoàn, suy thận, suy đa cơ quan, thở máy xâm lấn và thời gian nằm viện giữa hai nhóm. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy DTDOB là yếu tố nguy cơ của VTC nặng với tỷ số chênh (TSC) 10,02, khoảng tin cậy (KTC) 95%: 1,7-59,7, p=0,011. Kết luận: Có sự khác biệt về nồng độ CRP, tỷ lệ hoại tử tụy, huyết khối tĩnh mạch tạng, tràn dịch màng phổi, VTC mức độ nặng, suy hô hấp và suy hô hấp kéo dài giữa hai nhóm có và không có DTDOB. DTDOB là yếu tố nguy cơ của VTC nặng.
#viêm tụy cấp #dịch tự do ổ bụng
TĂNG TRIRELYCERIE MÁU RẤT NẶNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM TỤY CẤP: YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT CỤC LÂM SÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của bệnh nhân (BN) viêm tuỵ cấp (VTC) do tăng triglycerid (TG) với phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết Mỹ 2010. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 132 BN VTC do tăng TG nhập viên tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. BN VTC do tăng TG được chia thành hai nhóm theo phân độ nặng của tăng TG theo Hội nội tiết: tăng TG rất nặng (³2000 mg/dL) và tăng TG nặng (1000 – 1999 mg/dL). Giá trị TG được ghi nhận trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện. Tiến hành phân tích sự khác nhau giữa hai nhóm này trong mối liên quan với các yếu tố nhân trắc học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của BN VTC do tăng TG. Kết quả: So với nhóm tăng TG nặng, trung bình hemoglobin (Hb) ở BN VTC do tăng TG cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tăng TG rất nặng (p=0,017). Có sự khác nhau về thời gian prothrombin (PT) (p=0,001), creatinine (p=0,011) và CRP giờ thứ 48 sau nhập viện (CRP48) (p=0,019) giữa hai nhóm. Tần suất về tiền căn rối loạn lipid máu cao hơn một cách có ý nghĩa ở nhóm tăng TG rất nặng (p=0,022). Phân tích đa biến chứng minh tiền căn tăng TG và CRP48 liên quan có ý nghĩa thống kê ở nhóm VTC tăng TG rất nặng (p<0,05). Kết luận: Ở BN VTC do tăng TG, nhóm tăng TG rất nặng có trung bình Hb cao hơn, PT ngắn hơn và creatinine thấp hơn một cách có ý nghĩa thống kê khi so sánh với nhóm tăng TG nặng. Trong phân tích đa biến, nhóm tăng TG rất nặng liên quan đến tiền căn loạn lipid máu và giá trị CRP giờ 48 (p<0,05).
#viêm tụy cấp #viêm tụy cấp do tăng triglycerid #tăng triglycerid rất nặng
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG PHỐI HỢP ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP NẶNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của biện pháp lọc máu liên tục trong phối hợp điều trị viêm tụy cấp nặng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, có đối chứng trên 23 bệnh nhân có lọc máu liên tục (LMLT) và 22 bệnh nhân không LMLT, được điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ 1/2020 – 6/2022. Kết quả: Nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp nặng có LMLT chỉ số về mạch, huyết áp trung bình, áp lực ổ bụng, điểm SOFA, APACHE II giảm nhanh hơn so với nhóm không LMLT. Tỷ lệ tử vong ở nhóm có LMLT cũng thấp hơn so với nhóm không LMLT (lần lượt 4,3% so với 27,3% với p < 0,05). Kết luận: Biện pháp lọc máu liên tục trên bệnh nhân viêm tụy cấp nặng cho thấy hiệu quả làm giảm tử vong và an toàn.
#Viêm tụy cấp nặng #lọc máu liên tục #suy đa tạng.
Sản Xuất Cytokine Đặc Hiệu Từng Tế Bào Trong Nghiên Cứu Viêm Tuỵ Cấp (Một Cơ Chế Có Thể Gây Ra Rối Loạn Chức Năng Cơ Quan Xa) Dịch bởi AI
Digestive Diseases and Sciences - Tập 42 - Trang 1783-1788 - 1997
Mục đích của chúng tôi là xác định xem cytokine có được sản xuất toàn thân trong suốt quá trình viêm tuyến tụy cấp hay không. Các cytokine tiền viêm được nâng cao trong quá trình viêm tuyến tụy cấp và đã được chứng minh liên quan đến diễn biến của suy chức năng đa cơ quan liên quan đến viêm tụy. Chưa biết liệu các chất trung gian này có được sản xuất trong tất cả các mô hay chỉ ở một số cơ quan cụ thể. Viêm tụy phù nề được gây ra ở chuột đực trưởng thành bằng cách tiêm cerulein qua đường phúc mạc. Viêm tụy hoại tử được gây ra ở chuột cái trẻ tuổi bằng cách cho ăn chế độ ăn thiếu choline và bổ sung etionine. Các động vật được hy sinh khi tình trạng viêm tụy xấu đi, với nhiều cơ quan được chuẩn bị để phân tích mRNA và protein mô bằng RT-PCR và điện di miễn dịch. Mức độ nghiêm trọng của viêm tụy được xác định bằng phân loại mô học và mức amylase và lipase huyết thanh. Không có mRNA hoặc protein cytokine nào được phát hiện trước khi các viêm tụy xuất hiện. mRNA và protein của yếu tố hoại tử khối u-α (TNF-α) và interleukin-1-β (IL-1β) được phát hiện trong tuyến tụy sớm trong quá trình viêm tụy ở cả hai mô hình, trùng khớp với sự phát triển của hyperamylasemia (cả hai đều P < 0,001). Interleukin-6 được sản xuất trong tuyến tụy sau khi viêm tụy phát triển hơn (P < 0,001). IL-1β và TNF-α sau đó được sản xuất với số lượng lớn trong phổi, gan và lách nhưng không bao giờ trong thận, cơ tim, hay cơ xương. Một sự chậm trễ đáng kể giữa sản xuất cytokine trong tuyến tụy và các cơ quan xa luôn được quan sát thấy. Kết luận rằng các cytokine tiền viêm được sản xuất trong tuyến tụy và trong các cơ quan đã biết phát triển rối loạn chức năng trong viêm tụy nặng. Sự sản xuất cytokine là đặc hiệu theo mô, tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh và xảy ra trong tuyến tụy trước tiên và sau đó ở các cơ quan xa.
#cytokine #viêm tụy cấp #chức năng cơ quan #mô học #TNF-α #IL-1β #IL-6 #hyperamylasemia
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2