Viêm tụy cấp nặng là gì? Các công bố khoa học về Viêm tụy cấp nặng
Viêm tụy cấp nặng là một tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy, cơ quan nằm ở phần trên hộp sọ dưới hạch bụng. Nó thường gây ra các triệu c...
Viêm tụy cấp nặng là một tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy, cơ quan nằm ở phần trên hộp sọ dưới hạch bụng. Nó thường gây ra các triệu chứng nghiêm trọng và có thể làm suy giảm chức năng tụy. Viêm tụy cấp nặng cần được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức, vì nó có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như nhiễm trùng máu, suy thận hoặc suy tim và nguy hiểm đến tính mạng.
Viêm tụy cấp nặng là một trạng thái tình trạng viêm nhiễm hoặc tổn thương nghiêm trọng của tụy. Tổn thương tụy thường xảy ra khi các enzyme tiêu hóa trong tụy rò rỉ vào các cấu trúc bên ngoài tụy, gây ra viêm nhiễm và sưng tấy. Khi viêm tụy trở nên nghiêm trọng, có thể gây ra tổn thương rộng rãi trong tụy và các cấu trúc lân cận.
Viêm tụy cấp nặng thường không chỉ gây ra những triệu chứng đau tụy nghiêm trọng, mà còn có thể gây ra những triệu chứng hệ thống khác trong cơ thể. Một số triệu chứng thông thường của viêm tụy cấp nặng bao gồm:
1. Đau tụy nghiêm trọng: Triệu chứng khởi đầu thường xảy ra ở vùng thượng vị và sau đó lan rộng ra khắp bụng. Đau có thể kéo dài và được mô tả như một cảm giác nhức nhối hoặc nặng nề.
2. Buồn nôn và nôn mửa: Các triệu chứng tiêu hóa thường xảy ra, và người bệnh thường có cảm giác buồn nôn và có thể nôn mửa.
3. Hội chứng tăng đáng kể của huyết áp: Một số người có viêm tụy cấp nặng có thể phát triển hội chứng tăng đáng kể của huyết áp, trong đó áp lực máu tăng và gây ra triệu chứng như đau đầu, hoa mắt và khó thở.
4. Tình trạng sốc: Trong các trường hợp nghiêm trọng, viêm tụy cấp nặng có thể dẫn đến suy tim và tình trạng sốc, khi lưu thông máu không đủ đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Để chẩn đoán viêm tụy cấp nặng, các bác sĩ thường sử dụng kết hợp các phép xét nghiệm máu, siêu âm và thậm chí có thể thực hiện quy trình tạo hình từ máy tính (CT scan) để đánh giá tình trạng tụy.
Điều trị viêm tụy cấp nặng thường bao gồm việc nhập viện, thiếu nước và dùng thuốc để kiểm soát đau và các triệu chứng liên quan. Ngoài ra, đôi khi có thể cần phẫu thuật để điều trị hoặc loại bỏ các vấn đề nghiêm trọng trong tụy. Người bệnh thường được theo dõi chặt chẽ và điều trị đúng hướng dẫn của bác sĩ để ngăn ngừa các biến chứng và tăng cơ hội phục hồi.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm tụy cấp nặng":
Các hướng dẫn gần đây khuyến nghị phương pháp tiếp cận từng bước nhằm quản lý nécrose tụy nhiễm khuẩn (IPN) nghi ngờ trong viêm tụy cấp. Gần một nửa số bệnh nhân cần phải thực hiện phẫu thuật nạo tụy thứ cấp sau khi dẫn lưu bằng catheter. Mục tiêu chính của chúng tôi là đánh giá độ chính xác bên ngoài của một biểu đồ tiên đoán trước đây cho việc dẫn lưu bằng catheter, dựa trên bốn yếu tố dự đoán sự thất bại. Các mục tiêu phụ của chúng tôi là xác định các yếu tố dự đoán tiềm năng khác của sự thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter. Chúng tôi đã nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân liên tiếp được nhập viện tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICUs) của ba bệnh viện đại học ở Pháp trong khoảng thời gian từ 2012 đến 2016, do viêm tụy cấp nặng với IPN nghi ngờ cần dẫn lưu bằng catheter. Chúng tôi đánh giá tỷ lệ thành công và thất bại của việc dẫn lưu trên 72 bệnh nhân, trong đó thành công được định nghĩa là sống sót mà không cần phẫu thuật nạo tụy sau đó và thất bại là tử vong và/hoặc cần phẫu thuật nạo tụy do không cải thiện đủ. Chúng tôi đã vẽ đường cong đặc tính hoạt động nhận (ROC) cho biểu đồ tiên đoán và tính toán diện tích dưới đường cong (AUROC).
Việc dẫn lưu bằng catheter đơn thuần thành công ở 32 (44,4%) bệnh nhân. Biểu đồ tiên đoán đã dự đoán sự thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter với AUROC là 0,71. Thông qua phân tích đa biến, sự thất bại của việc dẫn lưu bằng catheter có liên quan độc lập đến chỉ số khối cơ thể cao hơn [tỷ lệ odds (OR), 1,12; khoảng tin cậy 95% (95% CI), 1,00–1,24;
Hơn một nửa số bệnh nhân cần phải phẫu thuật nạo tụy sau khi thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter. Các yếu tố dự đoán mới được xác định của sự thất bại trong việc dẫn lưu bằng catheter là tập hợp không đồng nhất và suy hô hấp. Việc bổ sung các yếu tố dự đoán này vào biểu đồ tiên đoán có thể giúp phát hiện những bệnh nhân có nguy cơ cao về sự thất bại của việc dẫn lưu bằng catheter.
Số đăng ký tại ClinicalTrials.gov: NCT03234166.
- 1
- 2